Hỏi đáp

Các câu hỏi thường gặp

Chỉ mất thời gian từ 2 giờ - 4 giờ để hoàn tất thủ tục hồ sơ và thông báo kết quả giải quyết cho người dân thông qua dịch vụ công trực tuyến.  

Mọi thông tin chi tiết theo dõi tại Trang thông tin điện tử: https://phuong7tanbinh.gov.vn/chuyen-muc/ket-qua-xu-ly-ho-so.html

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, thì người có công với cách mạng bao gồm:

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

- Liệt sĩ;

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

- Bệnh binh;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

- Người có công giúp đỡ cách mạng.

         Những người trên và thân nhân của họ (nếu người có công với cách mạng chết) được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

1. Đăng ký thuế

        - Cá nhân phát sinh hoạt động cho thuê tài sản thực hiện đăng ký thuế theo quy định Thông tư  số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về đăng ký thuế.

        - Thời hạn đăng ký thuế 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động cho thuê tài sản (nếu không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh); hoặc ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

        - Hồ sơ đăng ký thuế đối với cá nhân phát sinh hoạt động cho thuê tài sản, gồm :

        + Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính;  

        + Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (trường hợp phải đăng ký kinh doanh);

        + Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).

        - Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Bình địa chỉ 450 Trường Chinh phường 13 quận Tân Bình (nơi phát sinh hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn quận Tân Bình)

2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

        - Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú (dịch vụ lưu trú là dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí); cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

        - Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.

        - Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

        - Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

        - Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu, cụ thể :

        + Doanh thu tính thuế GTGT và TNCN đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định  doanh thu bao gồm thuế từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

        + Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

        + Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu như sau: tỷ lệ thuế GTGT là 5%; tỷ lệ thuế TNCN là 5%.

        - Xác định số thuế phải nộp

        + Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế GTGT 5%

        + Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN 5%

        - Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

3. Khai thuế, nộp thuế

        3.1. Đối với thuế GTGT, thuế TNCN

        a. Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản phải kê khai trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm :

        - Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với cá nhân;

        -  Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với tổ chức không phải là tổ chức kinh tế (cơ quan Nhà nước, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội, tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán,...);

        - Cá nhân, hộ gia đình ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng không có thoả thuận bên thuê là người nộp thuế.

        - Nguyên tắc khai thuế

        + Cá nhân trực tiếp khai thuế thực hiện khai thuế GTGT, thuế TNCN nếu có tổng doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

        + Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.

        + Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

        - Hồ sơ khai thuế đối với hoạt đông cho thuê tài sản của cá nhân, gồm :

        + Tờ khai theo mẫu số 01/TTS Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính;

        + Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

        + Bản chụp hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);

        + Bản chụp Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có).

        - Nơi nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quận Tân Bình địa chỉ 450 Trường Chinh phường 13 quận Tân Bình (nơi phát sinh hoạt động cho thuê tài sản trên địa bàn quận Tân Bình).

        - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đối với cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý bắt đầu thời hạn cho thuê; đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

        b. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân, hộ gia đình cho thuê tài sản

        - Cá nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà trong hợp đồng thuê có thoả thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân bao gồm cả thuế GTGTvà thuế TNCN.

        - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế GTGT, thuế TNCN trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá nhân, hộ gia đình nếu trong năm dương lịch cá nhân, hộ gia đình có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100 triệu đồng.

        - Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân, dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể uỷ quyền theo quy định của pháp luật để doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay, nộp thay đối với hợp đồng cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống. 

        - Nguyên tắc khai thuế

        Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định.

        Trên hồ sơ khai thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.

        Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

        - Hồ sơ khai thuế, nơi nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, được thực hiện như đối với cá nhân kê khai trực tiếp với cơ quan thuế.

        c. Khai thuế trong trường cá nhân cho thuê tài sản chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; hoặc thay đổi giá trị hợp đồng, thực hiện :

        - Khai bổ sung Tờ khai theo mẫu số 01/TTS Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính (ghi số lần bổ sung vào chỉ tiêu (03) trên tờ khai; Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-TTS Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính; bản chụp hợp đồng thuê tài sản mới hoặc phụ lục hợp đồng hoặc biên bản thanh lý hợp đồng (nếu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn))

        3.2. Lệ phí môn bài

        Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ; Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính, Lệ phí môn bài đối với cá nhân cho thuê tài sản, thực hiện, như sau :

        - Cá nhân cho thuê bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản.

        - Trường hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm cá nhân khai nộp thuế GTGT, thuế TNCN.

        - Trường hợp cá nhân khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp mức lệ phí môn bài của một năm.

        - Thời hạn nộp tờ khai, nộp lệ phí môn đối với hoạt động cho thuê tài sản chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cho thuê tài sản và các năm tiếp theo nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

        3.3. Địa điểm nộp thuế

        - Các điểm giao dịch của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank);

        - Các điểm giao dịch của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VietcomBank);

        - Các điểm giao dịch của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nan (BIDV).

4. Xử lý vi phạm

        Trường hợp các cá nhân, hộ gia đình có phát sinh hoạt động cho thuê tài sản nhưng không thực hiện đăng ký thuế, không kê khai, tính nộp thuế cho thuê tài sản thì sẽ bị xử phạt, truy thu thuế, ấn định thuế, tính tiền chậm nộp theo Luật quản lý thuế và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính Phủ theo quy định pháp luật hiện hành.

        * Trường hợp cá nhân cần được hỗ trợ hoặc vướng mắc về chính sách thuế hoạt động cho thuê tài sản, xin vui lòng liên hệ các địa chỉ sau :

        - Chi cục Thuế quận Tân Bình 450 Trường Chinh phường 13 quận Tân Bình

        + Đội Kê khai Kế toán thuế và Tin học hoặc số điện thoại 028.3810 2090 (nhấn số nội bộ 114 hoặc 117)

        + Đội Tuyên truyền Hỗ trợ hoặc số điện thoại 028.3810 9989 - 028.3810 2090 (nhấn số nội bộ 106)

        - Các Đội thuế Liên phường thuộc Chi cục Thuế quận Tân Bình

        + Đội thuế Liên phường 01 gồm các phường 1,2,3,5,6,7, chợ Phạm Văn Hai. Địa chỉ lầu I – Chợ Phạm Văn Hai 128 Phạm Văn Hai phường 3 quận Tân Bình hoặc số điện thoại 0903627969 (Ông Phan Đình Thụ - Đội trưởng Đội thuế Liên phường 01)    

        + Đội thuế Liên phường 02 gồm các phường 4,9,10,11. Địa chỉ 290 Âu Cơ phường 10 quận Tân Bình hoặc số điện thoại 0908601966 (Ông Đỗ Tiến Bình - Đội trưởng Đội thuế Liên phường 02)   

        + Đội thuế Liên phường 03 gồm các phường 8,15, Chợ Tân Bình. Địa chỉ 12 Thành Mỹ phường 8 quận Tân Bình hoặc số điện thoại 0988883464 (Bà Nguyễn Thị Tám - Đội trưởng Đội thuế Liên phường 03)   

        + Đội thuế Liên phường 04 gồm các phường 12, 13, 14, Chợ Hoàng Hoa thám, chợ Bàu Cát. Địa chỉ 940 Âu Cơ phường 14 quận Tân Bình hoặc số điện thoại 0933283228 (Ông Trần Trọng Hiếu - Đội trưởng Đội thuế Liên phường 04)

Trên đây là các nội dung hướng dẫn chính sách thuế cho thuê tài sản theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.        

  

                               CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH

1. Lệ phí môn bài

        Hộ kinh doanh (HKD) áp dụng mức thu lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ và Thông tư số 302/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài, cụ thể như sau:

        - HKD được miễn lệ phí môn bài bao gồm: có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống; kê khai thuế theo từng lần phát sinh.

        - Mức thu lệ phí môn bài đối với HKD không thuộc trường hợp diện HKD được miễn lệ phí môn bài, như sau:

        + HKD có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

        + HKD có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

        + HKD có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

        - HKD không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu về doanh thu kinh doanh để xác định tổng doanh thu kinh doanh năm 2019 từ các nguồn, các địa chỉ kinh doanh, làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài của năm 2020. Trường hợp HKD mới ra kinh doanh trong năm 2020 thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của HKD có cùng quy mô, cùng ngành nghề, cùng địa bàn.

        - HKD đang hoạt động hoặc mới ra kinh doanh trong thời gian của 6 tháng đầu năm 2020 thì nộp theo mức lệ phí môn bài cả năm; nếu mới ra kinh doanh trong thời gian của 6 tháng cuối năm 2020 thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

        - Thời hạn nộp lệ phí môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30/01/2020. Trường hợp HKD mới ra kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài theo thông báo của cơ quan thuế.

2. Khai thuế khoán

        - HKD khai thuế khoán ổn định 1 lần/năm theo tờ khai do cơ quan thuế cung cấp từ ngày 20/11/2019 đến ngày 05/12/2019, cụ thể:

        + Đối với HKD không sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế GTGT và thuế TNCN khai thuế theo Mẫu số 01a/CNKD ban hành kèm theo công văn số 16906/BTC-TCT ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính;

        + Đối với HKD có sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, chỉ phát sinh thuế GTGT và thuế TNCN khai thuế theo Mẫu số 01b/CNKD ban hành kèm theo công văn số 16906/BTC-TCT ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính;

        + Các trường hợp khác thực hiện khai thuế theo Mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

        - Đối với HKD khoán sử dụng hóa đơn thì doanh thu và mức thuế khoán năm 2020 đối với HKD là doanh thu và mức thuế không bao gồm doanh thu và thuế do sử dụng hóa đơn.

3. Nộp hồ sơ khai thuế

        - HKD nộp Tờ khai thuế ổn định đầu năm (mẫu 01a/CNKD, 01b/CNKD, 01/CNKD) đến Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế đặt tại UBND phường, chậm nhất là ngày 15/12/2019.

        - HKD mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi về hoạt động kinh doanh (ngành nghề, quy mô, … kinh doanh) trong năm thì nộp Tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) phát sinh trong năm đến Đội thuế Liên phường, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc có thay đổi về hoạt động kinh doanh.

        - HKD sử dụng hóa đơn quyển của cơ quan thuế, nộp Báo cáo sử dụng hoá đơn (mẫu 01/BC-SDHĐ-CNKD) theo quý đến Bộ phận “một cửa” của Chi cục Thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo.

        - HKD sử dụng hóa đơn lẻ của cơ quan thuế nộp Tờ khai thuế (mẫu 01/CNKD) cùng với hồ sơ xin mua hóa đơn lẻ theo đúng quy định.

4. Nộp thuế khoán

        - HKD nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước hoặc nộp thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu Trung tâm Kinh doanh VNPT Thành phố Hồ Chí Minh (đơn vị được ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân hộ gia đình kinh doanh khoán thuế) theo Thông báo của cơ quan thuế ( Nơi nộp thuế được ghi tại Thông báo).

        - Sau khi nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước, HKD được nhận chứng từ nộp thuế là Giấy nộp tiền có xác nhận của Ngân hàng thương mại để làm căn cứ xác định HKD đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

        Trường hợp HKD nộp qua tổ chức ủy nhiệm thu Trung tâm Kinh doanh VNPT Thành phố Hồ Chí Minh thì HKD sẽ nhận được Giấy Biên nhận thu thuế đối với trường hợp HKD nộp tiền thuế trực tiếp tại các điểm giao dịch của Trung tâm Kinh doanh VNPT TP.Hồ Chí Minh; hoặc Biên nhận thu thuế được in ra từ máy POS đối với trường hợp HKD nộp tiền thuế tại địa chỉ kinh doanh của HKD cho nhân viên thu thuế thuộc Trung tâm Kinh doanh VNPT Thành phố Hồ Chí Minh; hoặc Giấy Biên nhận thu thuế đối với trường hợp HKD tại các chợ nộp tiền thuế trực tiếp cho nhân viên thu thuế thuộc Trung tâm Kinh doanh VNPT Thành phố Hồ Chí Minh tại Ban Quản lý chợ.

        Thời hạn nộp thuế

        - HKD nộp thuế khoán nộp tiền thuế theo Thông báo nộp thuế (mẫu 01/TBT-CNKD).

        - Trường hợp HKD nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế đối với doanh thu trên hóa đơn là thời hạn khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn (chậm nhất là ngày thứ ba mươi (30) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế)

        Lưu ý việc thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, như sau :       

        - Trường hợp HKD vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì HKD thanh toán theo thứ tự như sau: - tiền thuế nợ - tiền thuế truy thu - tiền chậm nộp - tiền thuế phát sinh - tiền phạt.

        Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước.

        - Trường hợp HKD không tự xác định hoặc xác định không đúng thứ tự thanh toán, cơ quan thuế thực hiện thanh toán và hạch toán theo đúng thứ tự thanh toán nêu trên.

        Ví dụ : Tại thời điểm ngày 30/9/2019 cá nhân, hộ gia đình còn nợ đọng tiền thuế khoán của quý I/2019 và quý II/2019, ngày 30/9/2019 HKD thực hiện thanh toán tiền thuế khoán của quý III/2019, theo thứ tự thanh toán trên cơ quan thuế sẽ hạch toán thanh toán tiền thuế khoán của quý III/2019 vào tiền thuế khoán của quý I/2019 còn nợ đọng.

        Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế

        Trường hợp cá nhân, hộ gia đình chậm nộp tiền thuế so với thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

5. Công khai thông tin HKD nộp thuế khoán

        - Cơ quan thuế công khai thông tin HKD nộp thuế khoán lần I từ ngày 20/12/2019; công khai thông tin lần II từ ngày 20/01/2020. Thông tin được công khai gồm:

        + Danh sách HKD thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;

        + Danh sách KHD thuộc diện phải nộp thuế;

        + Danh sách HKD sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế.

        - Địa điểm và hình thức công khai thông tin

        + Niêm yết công khai tại Bộ phận “Một cửa” của Chi cục Thuế;

        + Niêm yết công khai tại UBND quận;

        + Niêm yết công khai tại địa điểm thích hợp của UBND phường; Ban quản lý chợ;

        + Niêm yết công khai tại trụ sở Đội thuế Liên phường;

        + Gửi tài liệu công khai đến Hội đồng nhân dân quận và Mặt trận tổ quốc Việt Nam quận.

        + Gửi trực tiếp đến HKD, gồm: thông báo thuế phải nộp kèm theo Bảng công khai thông tin của các HKD trên cùng địa bàn (tối đa 200 HKD).

        + Đăng công khai thông tin HKD theo từng địa bàn trên Trang Thông tin điện tử của ngành thuế.

6. HKD sử dụng hóa đơn

        Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có hiệu lực từ ngày 01/11/2018. Theo đó, HKD áp dụng hình thức hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thay cho hóa đơn giấy. Để triển khai Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ , Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn để triển khai thí điểm tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi, trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm sẽ triển khai trên toàn quốc chậm nhất trong thời gian 24 tháng kể từ ngày Nghị định số 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực.

        Trong thời gian từ 01/11/2018 đến 31/10/2020, trường hợp cơ quan thuế Thông báo HKD thuộc diện phải chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử có mã, nếu HKD chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ thì HKD thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cùng với việc nộp báo cáo sử dụng hóa đơn Mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

        Đối với HKD chưa áp dụng thí điểm hóa đơn điện tử thì vẫn áp dụng hóa đơn giấy theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đến ngày 31/10/2020. Kể từ ngày 1/11/2020 các Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ hết hiệu lực thi hành.

7. Tiếp nhận vướng mắc, ý kiến phản hồi

        HKD nếu phát sinh vướng mắc và có ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán thì liên hệ với cơ quan thuế, để được giải đáp theo các cách sau:

        - Liên hệ trực tiếp Đội thuế Liên phường, như sau:

        + Đội thuế Liên phường 01: lầu 1 Chợ Phạm Văn Hai, địa chỉ 128 Phạm Văn Hai phường 3 Q.TB (phường 01, 02, 03, 05) ; UBND phường 06, địa chỉ 356A Bắc Hải phường 6 Q.TB (phường 06); UBND phường 07, địa chỉ 947 Cách Mạng Tháng 8 phường 07 Q.TB (phường 07) .

        Ông Phan Đình Thụ Đội trưởng Đội thuế Liên phường 01, điện thoại số 0903627969 

        + Đội thuế Liên phường 02 : UBND phường 4 địa chỉ 25/4-6 Hoàng Việt phường 4 Q. TB (phường 04); UBND phường 10, địa chỉ 290 Âu Cơ phường 10 Q.TB (phường 9, 10, 11)

        Ông Đỗ Tiến Bình, Đội trưởng Đội thuế Liên phường 01 điện thoại số 0908601966

        + Đội thuế Liên phường 03 : UBND phường 8, địa chỉ 12 Thành Mỹ phường 8 Q.TB (phường 08); UBND phường 15, địa chỉ 822 Trường Chinh phường 15 Q.TB (phường 15); Ban Quản lý chợ Tân Bình, địa chỉ 172-174 Lý Thường Kiệt phường 8 Q.TB (Chợ Tân Bình).

        Bà Nguyễn Thị Tám Đội trưởng Đội thuế Liên phường 03, điện thoại số0988883464

        + Đội thuế Liên phường 04 : UBND phường 14, địa chỉ 940 Âu Cơ phường 14 Q.TB (phường 12, 13, 14, chợ Bàu Cát và chợ Hoàng Hoa Thám).

        Ông Trần Trọng Hiếu, Đội trưởng Đội thuế Liên phường 04, điện thoại số 0933283228

        - Gửi văn bản đến Chi cục Thuế, địa chỉ 450 Trường Chinh phường 13 quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh.

                                                    

                    CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂN BÌNH

 

1. Nguyên tắc tính thuế (theo quy định tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính)

- Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi một (01) tỉnh.

+ Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn.

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế: Thực hiện theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của Uỷ ban nhân dân Thành phố quy định về hạn mức đất ở trên địa bàn Tp.HCM. Theo đó, hiện nay hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại quận Tân Bình là không quá 160m2/hộ.

+ Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.

+ Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác định từ tháng phát sinh sự thay đổi.

2. Cách tính thuế SDĐPNN(theo quy định tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính)

Tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác sử dụng vào mục đích kinh doanh được xác định như sau:

Số thuế phải nộp (đồng)

=

Số thuế phát sinh (đồng)

-

Số thuế được miễn, giảm (nếu có)

Trong đó,                                                                            

Số thuế phát sinh

=

Diện tích đất tính thuế

x

Giá của 1m2 đất (đồng/m2)

x

Thuế suất %

a. Diện tích đất tính thuế:

Theo Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi nông nghiệp thực tế sử dụng.

b. Giá của 1 m2 đất tính thuế:

 - Là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.

* Chu kỳ 2017 - 2021 giá đất được áp dụng theo Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND TP. HCM.

c. Thuế suất:

 Với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần) như sau:

Bậc thuế

Diện tích tính thuế (m2)

Thuế suất (%)

1

Diện tích trong hạn mức

0,03

2

Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

0,07

3

Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

0,15

 3. Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính)

- Đối với trường hợp khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC;

+ Bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn, giảm thuế (nếu có).

- Đối với trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:

+ Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

4. Nguyên tắc khai thuế (theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính)

- NNT có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến NNT như: tên, số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế;  Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).

- Hàng năm, NNT không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về NNT và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.

Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT thì NNT mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì NNT phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.

- Việc kê khai tổng hợp thuế SDĐPNN chỉ áp dụng đối với đất ở.

Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT đã chọn và đăng ký.

5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế (theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính)

a) Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.

b) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.

Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó. 

6. Thời hạn nộp thuế (theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính)

- Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

- Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.

- Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau.

- Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05 (năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.

7. Về tính tiền nộp chậm tiền thuế SDĐPNN

Kể từ ngày 01/01/2019, trường hợp người nộp thuế nộp chậm tiền thuế SDĐPNN so với thời hạn quy định thì cơ quan thuế sẽ thực hiện tính tiền chậm nộp tiền thuế SDĐPNN theo mức quy định hiện hành (mức 0.03%/ngày) theo hướng dẫn Công văn số 1746/TCT-TNCN ngày 11/5/2018 của Tổng cục Thuế.

Thời hạn ra thông báo và nộp lệ phí trước bạ được quy định tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP như sau: Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ phí trước bạ trong thời hạn 01 ngày làm việc đối với tài sản khác kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục Thuế trả lại hồ sơ cho người có tài sản theo thời hạn 01 ngày. Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ của tài sản đó. Trường hợp nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì Thông báo nộp lệ phí trước bạ được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế trả về điện thoại, tài khoản giao dịch thuế điện tử hoặc thư điện tử của tổ chức, cá nhân theo từng mã giao dịch điện tử theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của Luật quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.